Sâm quy đá là gì? Hãy đọc 1 lần trước khi dùng.
Sâm quy đá là một loại cây thuốc nam quý hiếm, là 1 chi trong loài đương quy thuộc họ Hoa Tán( Umbelliferae), còn có tên gọi khác là đương quy rừng, sâm đá trắng,… Sâm quy đá có tên y học là Radix Angelicae Sinensis và tên thực vật: Angelica sinensis (oliv) Diels.
I/ Sâm quy đá là gì?
Sâm quy đá (tên y học là Radix Angelicae, tên thực vật là Angelica sinensis Diels) là 1 chi trong loài đương quy thuộc họ hoa tán ( Umbelliferae). Việt Nam hay gọi đương quy rừng, sâm đá trắng,…
II/ Dấu hiệu nhận biết Sâm Quy Đá
- Thuộc họ hoa tán ,cây thảo sống nhiều năm cao từ 40 đến 60 cm,
- Rễ rất phát triển, thân hình trụ,
- Có dãy dọc màu tím, ;
- Lá mọc so le, se chỉ chim 3 lần, cuốn dài từ 3 đến 12 cm, có bẹ to ôm thân, các lá chép ở ngọn k cuốn, mép khía răng không đều,
- Hoa nhỏ màu trăng hay lục nhạc,
III/ Nguồn gốc và điều kiện sống của Sâm quy đá:
Loại thuốc nam quý hiếm này có nguồn gốc từ Trung Quốc. Ở nước ta, chúng mọc tập trung ở các tỉnh vùng núi phía Bắc. Và nay chúng đã được nhân giống để trồng ở các vùng cao từ 2000-3000m, nơi khí hậu ẩm mát. Hà Giang, Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ngọc Lĩnh (Kontum), Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc), Đà Lạt (Lâm Đồng)…
IV/ Cách trồng và nhân giống Sâm Quy Đá:
1. Điều kiện gây trồng.
Đương quy thích ứng với khí hậu:
- Mát ẩm,
- Biên độ nhiệt độ 15 – 25oC,
- Lượng mưa 1.600 – 2.000 mm/năm,
- Đất giàu mùn.
- Chọn vùng có khí hậu mát mẻ, thích hợp với nhiệt độ thích hợp từ 15 – 25OC.
- Phù hợp với các loại đất pha cát hoặc thịt nhẹ, nhiều mùn, tơi xốp, tầng canh tác sâu, thoát nước tốt. Đất trồng cần đảm bảo sạch bệnh, không có cỏ dại và thuận tiện cho việc tưới tiêu. Giao thông dễ dàng để thuận lợi cho việc vận chuyển khi thu hoạch.
Bạn ơi, cho mình quảng cáo 1 tí nhé! Hiện tại Cửa hàng Món Miền Trung có bán Dừa Sấy Giòn giá tốt nhất thị trường. Có cơ hội hãy ủng hộ mình nhé!
2. Chuẩn bị Vườn ươm và Phân bón cho Sâm Quy Đá
Vườn ươm: Đất trồng phải cao ráo, thoát nước tốt, tơi xốp có tầng canh tác trên 30 cm, tưới tiêu thuận tiện. – Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại, làm đất nhỏ và tơi xốp. Lên luống, cao 30 – 35cm, mặt luống rộng 70- 80cm, rãnh 30 cm. 5. Mật độ và khoảng cách trồng. Mật độ 250.000 cây/ha, khoảng cách: 20cm x 20cm
– Phân bón cho vườn ươm (Tính cho 1 sào bắc bộ = 360m2):
- Phân chuồng hoai mục 120 kg (có thể sử dụng phân vi sinh hoặc supe lân 10 kg)
- NPK 10 kg
- Vôi bột 15 kg.
3. Cách bón:
- Trộn đều tất cả lượng phân chuồng, phân vi sinh, vôi bột với đất trước khi gieo hạt
4. Chọn Giống và kỹ thuật nhân giống.
Bước 1: Lượng hạt giống gieo cần 4 – 5 kg/ha. Trước khi gieo ngâm vào nước ấm 2 sôi 3 lạnh khoảng 40 – 50o C trong thời gian 12h (cứ 3-4 h thay nước 1 lần).
Bước 2: Sau đó vớt ra đãi nhiều lần rửa sạch nước chua, để ráo nước đem gieo. Cũng có thể ủ hạt giống (theo kiểu ngâm giá đỗ) cho hạt nảy mầm sau đó đem gieo.
Lưu ý: Trồng Đương quy để thu dược liệu có thể dùng một số phương pháp sau: gieo hạt trên vườn ươm sau đó đánh cây đi trồng, gieo hạt trực tiếp (gieo thẳng) hoặc có thể gieo hạt vào bầu sau đó đưa đi trồng.
4.1 Kỹ thuật gieo hạt trên vườn ươm và chăm sóc
Hạt giống sau khi đã được xử lý đem đi gieo với lượng hạt giống 0,5 g/m2, gieo đều tay, gieo xong phủ một lớp đất mỏng lên trên rồi lấy trấu dập nhỏ hoặc rơm, rạ khô, sạch phủ lên trên xong tưới ẩm.
Sau khi hạt mọc mầm (khoảng 15 ngày) dỡ bỏ rơm rạ. Cần tiến hành làm cỏ và tỉa bớt cây xấu. Sau mỗi lần làm cỏ, tỉa cây có thể tưới bổ sung thêm phân chuồng hoai loãng. Khi cây được 4 – 5 lá, chọn cây khoẻ mạnh, không sâu bệnh, đánh trồng ra ruộng sản xuất (lưu ý không được để đứt rễ) trong tháng 1 đến tháng 2 năm sau.
4.2 Kỹ thuật gieo hạt trong bầu:
Mỗi bầu gieo 3 – 4 hạt. Sau khi gieo xong phủ rơm rạ (hoặc xếp vào giàn có mái che) để tránh mưa. Tưới ẩm hàng ngày, chú ý không để cho mặt bầu bị váng. Sau khi gieo khoảng 15 ngày hạt bắt đầu nảy mầm, dỡ bỏ rơm rạ, vẫn tiếp tục tưới cho bầu đủ ẩm.
Khi cây được 2 lá thật tỉa bớt các cây xấu; khi cây 3 lá tỉa định cây, mỗi bầu để 2 cây. Khi cây có 3 – 4 lá có thể mang cây ra ruộng trồng. Không để cây con quá lâu trong bầu. Trong giai đoạn cây con ở trong bầu nếu thấy cây cằn cỗi cần tưới thúc bằng nước hòa phân đạm pha loãng 1 – 2 % để cây con sinh trưởng tốt.
Đây là phương pháp tốt để chủ động có đủ cây con trồng, tỷ lệ cây sống khi trồng cao. Trồng cây bầu từ tháng 1 đến tháng 2 năm sau. Kỹ thuật gieo thẳng lên ruộng: Sau khi lên luống, bón lót phân xong, tiến hành lấy cuốc bổ hố hàng cách hàng 20 cm cây cách cây 20 cm, hoặc rạch 3 hàng trên một luống.
Tiến hành tra 3- 4 hạt/ hố tùy mức độ thử tỷ lệ nảy mầm hạt giống, sau đó lấp đất nhỏ 1 cm lên trên hạt và phủ rơm lên trên, tưới nước đủ ẩm cho hạt nảy mầm.
5. Thời vụ trồng.
Vùng miền núi phía Bắc: Gieo hạt tháng 10- 11, thu hoạch vào tháng 11 – 12 năm sau.
6. Kỹ thuật trồng.
Chọn cây có từ 4-5 lá, không sâu bệnh, không cụt ngọn đem trồng. Khi trồng đặt cây giống nhẹ nhàng vào giữa hốc đã xác định mật độ khoảng cách dùng tay vun đất xung quanh cây, lấp kín phần gốc rễ, sau đó ấn chặt đất. Trồng xong phải tưới nước ngay để cố định cây và giữ ẩm cho cây nhanh hồi xanh
V/ Công dụng của Sâm Quy Đá:
.
1. Thành phần của cây đương quy
Rễ đương quy có hàm lượng tinh dầu chiếm đến 0,26%. Đây cũng là thành phần chính quyết định tác dụng của đương quy. Bên cạnh tinh dầu, rễ đương quy còn có các hợp chất khác như courmarin, sacharid, axit amin, sterol… Ngoài ra, cây đương quy còn có chứa nhiều loại vitamin tốt cho sức khỏe chẳng hạn như vitamin B12.
2. Tác dụng của đương quy
Đương quy là một chi thực vật với hơn 60 họ khác nhau. Cây đương quy thường được dùng để tạo mùi. Trong y học nó được dùng để chữa bệnh về nội tiết, chữa đầy hơi và điều trị bệnh viêm khớp cũng như các bệnh về da.
Ngoài ra, đương quy còn là thuốc diệt khuẩn nhẹ và có thể chữa đau bụng, co thắt cơ bắp và giảm triệu chứng viêm phế quản.
Một số phụ nữ dùng đương quy để kích thích xuất kinh trong thời kỳ kinh nguyệt và dùng để phá thai. Khi dùng chung với các thuốc khác, nó có thể chữa chứng xuất tinh sớm.
3. Cơ chế hoạt động của đương quy là gì?
Hiện nay, vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, đã có vài nghiên cứu cho thấy một số công dụng của đương quy như:
- Tác dụng an thần
- Chữa chứng xuất tinh sớm.
4. Cách chế biến và thu hái đương quy
Cây đương quy thu hoạch về sẽ được cắt bỏ phần lá, giữ lại phần rễ, phơi khô hoặc sao khô để sử dụng. Có 3 cách chế biến đương quy:
- Quy đầu: lấy một phần về phía đầu
- Quy thân: bỏ đầu và đuôi
- Quy vĩ: lấy phần rễ và nhánh
Rễ đương quy thường được thu hoạch vào mùa thu bởi đây là lúc rễ chứa nhiều hoạt chất nhất. Sau khi thu hoạch, rễ đương quy sẽ được xông khói với khí sulfur và cắt thành lát mỏng.
5. Lợi ích sức khỏe của đương quy
Đương quy có vị ngọt, hơi đắng, hơi cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sâm đương quy có nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe như:
- Ức chế sự kết tập tiểu cầu, liên quan đến điều trị huyết khối não và viêm tắc tĩnh mạch huyết khối, tăng cường tuần hoàn não.
- Tăng sức đề kháng do kích thích miễn dịch, hoạt hóa tế bào lympho B và T, làm tăng sinh kháng thể. Hỗ trợ điều trị bệnh thiếu máu, suy nhược cơ thể.
- Hỗ trợ điều trị rối loạn kinh nguyệt, kinh nguyệt ít, bế kinh, đau bụng kinh ở phụ nữ.
- Đương quy còn có tác dụng điều trị tiêu hóa kém do tỳ hư dẫn đến khí huyết kém. Ngoài ra, loại cây này còn có tác dụng rất tốt trong việc điều trị bệnh táo bón.
6. Các bài thuốc chữa bệnh từ đương quy
6.1 Các bài thuốc chữa bệnh phụ khoa từ đương quy
- Phụ nữ kinh nguyệt không đều, cơ thể suy nhược: 12g đương quy, 8g bạch thược, 12g thục địa, 6g xuyên khung, 600ml nước, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.
- Phụ nữ mắc nhiều bệnh sau khi sinh: 16g đương quy, 12g thục địa, 6g xuyên khung, 8g bạch thược, 4g gừng khô, 8g đậu đen sao, 8g trạch lan, 8g ngưu tất, 12g ích mẫu thảo, 10g bồ hoàn. Sắc uống mỗi ngày một thang.
- Phụ nữ mang thai bị đau bụng: 120g đương quy, 600g thược dược, 160g phục linh, 160g bạch truật, 300g trạch tả, 120g xuyên khung. Tất cả nguyên liệu đem đi tán mịn, dùng mỗi ngày 3 lần, mỗi lần một thìa cà phê với nước pha rượu.
- Phụ nữ khó có con: 16g đương quy, 8g bạch giao, 14g địa hoàng, 12g thược dược, 8g tục đoạn, 12g đỗ trọng. Sắc uống mỗi ngày một thang.
- Phụ nữ mất máu do băng huyết, tổn thương: 80g đương quy, 40g xuyên khung, trộn chung cho đều. Mỗi lần dùng 20g hỗn hợp trên với 2 bát nước, 1 bát rượu trắng. Sắc còn 1 bát, chia 2 lần uống trước khi ăn.
6.2 Các bài thuốc trị các bệnh khác từ đương quy
- Trị các bệnh về răng miệng, môi miệng sưng đau, chảy máu: 1,6g đương quy, 1,6g sinh địa, 2g thăng ma, 1,2g hoàng liên, 1,2g mẫu đơn, thêm thạch cao nếu đau nhiều. Sắc uống.
- Trị sốt rét lâu không khỏi: 12g đương quy, 10g ngưu tất, 12g miết giáp, 6g quất bì, 3 lát gừng sống. Cho nước vừa đủ sắc còn 1/3, chia uống 2 lần sáng và tối trước khi đi ngủ.
- Trị ra mồ hôi trộm: 12g đương quy, 10g hoàng kỳ, 8g sinh địa, 8g thục địa, 6g hoàng cầm, 6g hoàng liên, 6g hoàng bá. Sắc còn 1/3, uống 2 lần sáng và tối trước khi đi ngủ.
- Trị chứng mất ngủ: 12g đương quy, 8g toan táo nhân, 10g viễn chí, 10g nhân sâm, 10g phục thần. Sắc uống như trên.
- Trị viêm tuyến tiền liệt: 15g hạt quýt, 15g hạt vải, 15g đương quy, 50g thịt dê. Nấu lên, ăn thịt, uống nước, tuần ăn 2 lần. Ngoài ra, bạn cũng có thể sắc nước uống với bài thuốc sau: 25g lá hành, 8g đương quy, 5g trạch lan.
- Trị bệnh động mạch vành: 10g đương quy, 90g sơn tra, 15g ngó sen, 6g rễ hành. Tất cả cho vào nồi nấu với một ít nước. Uống 2 lần sáng và tối trong ngày.
- Chữa huyết nhiệt, táo bón: đương quy, thục địa, đại hoàng, cam thảo, đào nhân, mỗi vị 4g, 3g sinh địa, 3g thăng hoa, 1g hồng hoa. Sắc uống.
7. Rượu đương quy
Rượu đương quy là loại đồ uống rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt là đối với những người bị huyết áp thấp. Nếu bạn kiên trì dùng một thời gian, huyết áp sẽ trở về trạng thái ổn định.
Bạn cần chuẩn bị: 12g đương quy, 12g xuyên khung, 12g thục địa, 8g bạch thược, 8g đảng sâm, 8g hoàng kỳ, 8g phục linh, 8g cam thảo.
Cách làm đương quy ngâm rượu: lấy 5 thang thuốc với thành phần như trên ngâm với 1 lít rượu trắng. Ngâm trong thời gian 10 ngày là có thể sử dụng được. Mỗi ngày bạn uống 2 chén nhỏ vào buổi sáng và buổi tối.
8. Liều dùng đương quy
Liều dùng thông thường của đương quy là gì?
Cây đương quy thường được dùng với liều lượng 3 – 6g/ngày dưới dạng rễ cây thô.
Liều dùng của đương quy có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Đương quy có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
9. Dạng bào chế của đương quy là gì?
Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:
- Thuốc nhỏ
- Chiết xuất
- Rượu thuốc
- Dùng cây thuốc tươi
- Viên nang
- Dầu xoa bóp.
10. Tác dụng phụ của đương quy
10.1 Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng đương quy?
Cây đương quy có một số tác dụng phụ bao gồm:
- Huyết áp thấp
- Chán ăn, đầy hơi, co thắt đường tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa
- Kích ứng da, rối loạn cương dương
- Nhạy cảm với ánh sáng, có nguy cơ nhiễm độc hoặc viêm da khi tiếp xúc với ánh sáng.
Trong các trường hợp nguy cấp, người dùng sẽ bị xuất huyết nếu dùng cây đương quy chung với thuốc chống đông.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.
10.2 Điều cần thận trọng khi dùng đương quy
Trước khi dùng đương quy, bạn nên biết những gì?
Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ về cách dùng đương quy dưới dạng rượu thuốc, chiết xuất hoặc khi dùng cây thuốc tươi.
Bạn cần pha loãng thuốc với nước khi dùng thuốc đối với một số dạng bào chế, chẳng hạn dưới dạng rượu thuốc, tinh dầu.
Cây đương quy có thể làm da trở nên nhạy cảm và dễ cháy nắng, bạn nên sử dụng kem chống nắng và quần áo để che nắng.
Không nên lưu trữ đương quy trong hũ nhựa vì sẽ gây tương tác với tinh dầu trong cây.
Những quy định cho đương quy ít nghiêm ngặt hơn những quy định của tân dược. Cần nghiên cứu sâu hơn để xác định độ an toàn của vị thuốc này. Lợi ích của việc sử dụng đương quy nên cân nhắc với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
10.3 Mức độ an toàn của đương quy như thế nào?
Không dùng cây đương quy cho phụ nữ đang mang thai vì thuốc có nguy cơ gây sẩy thai. Ngoài ra, không dùng đương quy cho trẻ em và phụ nữ đang cho con bú.
Không dùng vị thuốc này nếu bạn bị bệnh đái tháo đường, viêm loét hệ tiêu hóa hoặc có rối loạn về máu.
10.4 Đương quy có thể tương tác với những gì?
Thuốc có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng đương quy.
Các thuốc chống đông máu, thuốc chống tiểu cầu khi dùng chung với cây đương quy có thể kéo dài thời gian chảy máu. Không dùng vị thuốc này với tất cả các loại thuốc chống đông.
Cây đương quy có thể tương tác với rất nhiều loại thuốc thảo dược khác. Vì vậy, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc kỹ lưỡng trước khi dùng thuốc.
Tham khảo từ Hellobacsi
VI/ Giá thị trường Sâm Quy Đá bao nhiêu?
Hiện tại giá thị trường Sâm Quy Đá hay gọi là Đương Quy có giá giao động từ 200.000 VNĐ đến 300.000 VNĐ trên 1 Kg
Trên thị trường hiện nay có bày bán rất nhiều sản phẩm của Dương Quy Đá nhưng để đảm bảo chất lượng các bạn hãy đọc kỹ dấu hiệu nhận biết ở mục II để chọn mua cho chính xác nhé.
Với bài bài chia sẻ này #monmientrung hy vọng sẽ giúp được bạn đọc. Nếu thấy hay hãy chia sẻ cho mọi người cùng đọc nhé
Xem thêm các vị thuốc chúng tôi chia sẻ tại đây
2 Comments