Tài Liệu An Toàn Thực Phẩm Của Nhật Bản Chọn Lọc
monmientrung.com > Tiêu Chuẩn Chất Lượng > Quy định về an toàn thực phẩm đối với thủy sản nuôi tại Nhật Bản

Thủy sản là mặt hàng được nhiều quốc gia nhập khẩu trên thế giới đặc biệt chú trọng nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm khi tiêu thụ. Nhật Bản là quốc gia tiêu thụ lượng lớn thủy sản của Việt Nam… Nhưng vẫn còn nhiều thách thức cho các doanh nghiệp khi muốn hòa vào thị trường khó tính này khi nước này áp dụng riêng tiêu chí kiểm tra lên mặt hàng thủy sản của Việt Nam rất gắt gao.
Đang xem: Luật vệ sinh an toàn thực phẩm của nhật bản
Mô hình phân hóa
– Cơ quan hoạch định chính sách về ATTP:
Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản được giao trọng trách quản lý ATTP trong tất cả quá trình sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu (thực hiện kiểm tra những sản phẩm nhập khẩu và cấp giấy chứng nhận ATTP cho những sản phẩm xuất khẩu căn cứ theo thỏa thuận song phương), lưu thông, tiêu dùng.
– Cơ quan thực hiện chính sách về ATTP:
+ Cấp khu vực: Gồm 7 Cơ quan Y tế và Phúc lợi vùng (Regional Bureau of Health and Welfare) chịu trách nhiệm quản lý ATTP đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thông qua: Tư vấn, đánh giá cơ sở, thanh tra cơ sở, phê duyệt, gia hạn, thu hồi phê duyệt cơ sở. Bên cạnh đó, Cơ quan Y tế và Phúc lợi còn thanh tra và phê duyệt phòng kiểm nghiệm có thẩm quyền để thực hiện những thử nghiệm kiểm tra riêng của cơ sở.
+ Cấp địa phương: Những Cơ quan địa phương (Prefectural and municipal Governments) chịu trách nhiệm về: Thanh tra cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, cấp giấy phép kinh doanh, thu hồi giấy phép kinh doanh, đình chỉ hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, Nhật Bản còn có 549 Trung tâm Y tế cộng đồng (Public Health Centers) chịu sự giám sát từ Cơ quan địa phương mang trách nhiệm thanh tra, hướng dẫn cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm làm theo những quy định ATTP.
Hệ thống văn bản quy định
Quản lý ATTP ở Nhật Bản dựa theo Luật An toàn thực phẩm cơ bản, Luật Vệ sinh thực phẩm, Luật Tiêu chuẩn và Ghi nhãn đúng Sản phẩm Nông nghiệp và lâm nghiệp (Luật JAS) và những luật liên quan.
– Danh mục dư lượng hóa chất nông nghiệp trong thực phẩm:
– Danh mục phụ gia thực phẩm:
Vào năm 1947, sau khi ban hành Luật Vệ sinh thực phẩm, Bộ Y tế lao động và Phúc lợi đã ban hành Danh mục phụ gia thực phẩm cho phép sử dụng. Danh mục thường được chỉnh sửa và cập nhật dựa theo đánh giá nguy cơ từ Ủy ban An toàn thực phẩm. Hiện tại trong Danh mục gồm có 436 chất phụ gia cho phép dùng trong sản xuất kinh doanh thực phẩm.
Biện pháp giám sát tại công đoạn nuôi
Hiện nay, Nhật Bản mới chỉ có Chương trình giám sát dư lượng hóa chất, kháng sinh, vi sinh vật và mới chỉ được tiến hành thực hiện ở khâu lưu thông, vẫn chưa giám sát tại khâu sản xuất từ đầu.
Xem thêm: Top 5 Thực Phẩm Tốt Cho Người Già &Bull; Hello Bacsi, Người Cao Tuổi Nên Ăn Gì Để Khỏe
Biện pháp kiểm soát thủy sản nuôi nhập khẩu
– Kiểm tra giám sát (Monitoring inspection):
Việc kiểm tra giám sát được tiến hành ở những trạm kiểm dịch của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi đối với thực phẩm và những hàng hóa chưa dám chắc là có chấp hành Luật vệ sinh thực phẩm hay không. Mỗi năm, hệ thống kiểm tra giám sát nêu rõ loại hàng hóa phải kiểm tra giám sát dựa theo số lượng nhập khẩu từng năm và thông tin thu thập được về các vi phạm trong quá khứ đối với từng loại hàng hóa (tỷ lệ lấy mẫu giám sát lô hàng là tầm 5%).
Mục tiêu của hệ thống kiểm tra giám sát là để thu thập thông tin về tình hình vệ sinh của các loại thực phẩm khác nhau được lưu thông vào Nhật Bản. Trong lúc những giám sát viên vệ sinh thực phẩm của Bộ tiến hành kiểm tra mẫu, thủ tục nhập khẩu thì vẫn có thể tiếp tục thực hiện mà không cần chờ đợi kết quả kiểm tra.
Kiểm tra giám sát sẽ gắt gao lên khi phát hiện có 01 lô vi phạm, lúc đó 50% lô hàng sẽ được lấy mẫu kiểm tra chỉ tiêu vi phạm. Khi không vi phạm nào khác bị phát hiện trong vòng một năm thì kiểm tra tăng sẽ quay lại thành kiểm tra thông thường.
Kiểm soát thủy sản nhập khẩu
– Kiểm tra 100% theo lệnh kiểm tra (Inspection Order):
Khi kiểm tra hồ sơ và thông tin về tình hình vệ sinh ở quốc gia xuất khẩu, bản chất của thực phẩm và những hàng hóa liên quan, hay hồ sơ về sự không phù hợp của hàng hóa tương tự trong quá khứ cho thấy thực phẩm có tiềm năng vi phạm Luật Vệ sinh Thực phẩm cao (ví dụ: khi kiểm tra giám sát tăng cường 50% mà vẫn phát hiện vi phạm) thì Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản sẽ tiến hành Lệnh kiểm tra 100% cho đến lúc chứng minh được thực phẩm đó đảm bảo an toàn vệ sinh theo đúng quy định.

Kiểm tra 100%
– Lệnh cấm nhập khẩu toàn diện:
Khi thực phẩm nhập khẩu được sản xuất ở quốc gia hoặc khu vực cụ thể, hoặc bởi nhà kinh doanh cụ thể thì nếu lượng thực phẩm nhập khẩu vi phạm luật lớn hơn khoảng 5% tổng số lượng hàng được kiểm tra và nếu có nhiều khả năng việc vi phạm vẫn sẽ tiếp diễn vì các nguyên nhân đã được đề ra, ví dụ như tình hình kiểm soát vệ sinh thực phẩm tại nước xuất khẩu thì Bộ Y tế sẽ ban hành lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm này.
– Các biện pháp khẩn cấp dựa theo thông tin về những vấn đề liên quan từ nước ngoài:
Bộ Y tế, Lao động và phúc lợi sẽ thu thập thông tin về những vấn đề vệ sinh thực phẩm từ nước ngoài. Khi cảm thấy thực phẩm có vấn đề có nguy cơ nhập khẩu vào Nhật Bản, Bộ sẽ kiểm tra tình hình nhập khẩu vào Nhật của những thực phẩm này. Nếu các thực phẩm này thực tế đã và đang nhập khẩu vào Nhật, Bộ sẽ yêu cầu những trạm kiểm dịch hay những quận có liên quan để điều tra quá trình phân phối và tình trạng tồn kho của các thực phẩm này, yêu cầu đơn vị nhập khẩu thu hồi nếu cần thiết và hướng dẫn các trạm kiểm dịch tăng cường kiểm tra các loại thực phẩm này.
Xem thêm: Cách Nấu Rau Cải Sâm – Rau Sâm Đất Nấu Tôm Đồng Tốt Cho Sức Khỏe
Chế độ kiểm soát thủy sản nhập khẩu của Nhật Bản dựa vào việc kiểm tra lô hàng nhập khẩu theo tỷ lệ. Đặc biệt, những lô hàng tôm nuôi của Việt Nam hiện tại xuất khẩu sang Nhật Bản phải chịu sự kiểm tra 100% đối với những chỉ tiêu: Chloramphenicol, Furazolidone, Enrofloxacin, Oxytetracycline. Còn đối với những sản phẩm thủy sản nuôi của quốc gia khác khi xuất khẩu sang Nhật Bản thì chỉ kiểm tra khoảng 5% mẫu giám sát lô hàng như ở trên.